Các bài thuốc điều trị bệnh tâm thần theo YHCT (phần 1)
- Bởi : Admin
- - Chuyên mục : Tin Tức Sức Khỏe
Trong y học cổ truyền, các bệnh tâm thần được miêu tả trong phạm vi chứng điên cuồng. Điên là trạng thái trầm tĩnh tương ứng với thể trầm cảm của bệnh, cuồng là trạng thái kích động, la hét, đập phá… tương ứng với thể hưng phấn của bệnh.
Nguyên nhân dẫn tới bệnh là do tinh thần bị kích động, hay lo nghĩ, cáu giận quá độ dẫn đến rối loạn về các hoạt động của tạng tâm, tỳ, can phát sinh ra đàm. Đàm khí uất kết thì sinh chứng trầm cảm. Đàm khí hóa hỏa thì sinh chứng hưng phấn.
Bệnh tâm thần được chia ra thể chu kì và thể kéo dài, có các biểu hiện của trầm cảm, hưng phấn, hoang tưởng, ảo giác…
Cần phân loại triệu chứng để có cách chữa bệnh tâm thần phù hợp.
1. Điên:
Điên tương ứng với thể trầm cảm, hoang tưởng và ảo giác, thể kéo dài.
a. Đàm khí uất kết:
- Triệu chứng: tinh thần uất ức, vui buồn thất thường, lúc khóc, lúc cười, không muốn ăn uống, không biết sạch bẩn, rêu lưỡi mỏng nhớt, mạch huyền hoặc huyền tế.
- Phương pháp chữa: lý khí giải uất, hóa đàm khai khiếu.
- Các bài thuốc:
Bài 1: gồm: cam thảo dây: 12g, bán hạ chế: 8g, củ gấu: 8g, ô dược: 8g, tinh tre: 8g, đởm nam tinh: 8g, chỉ thực: 8g, trần bì: 6g.
Bài 2: bài “Ôn đởm thang gia giảm” gồm: phục linh: 12g, bán hạ: 8g, trần bì: 8g, chỉ thực: 8g, cam thảo: 6g, trúc nhự: 6g, gừng: 2g. Nếu ngực sườn đầy tức gia thêm hương phụ: 8g, uất kim: 8g; ý thức mơ hồ gia thêm xương bồ: 8g, viễn chí: 8g; nếu mất ngủ gia thêm toan táo nhân: 20g; nếu vật vã không ngủ gia thêm hoàng liên: 8g.
Bài 3: bài “Thuận khí đạo đàm thang” gồm: phục thần: 12g, bán hạ tẩm trúc lịch: 8g, hương phụ: 8g, uất kim: 8g, trần bì: 6g, nam tinh chế: 6g, xương bồ: 6g, viễn chí: 6g.
Bài 4: bài “Tiêu dao thang” gia thêm vị uất kim, đởm tinh, xương bồ.
Ngoài ra có thể phối hợp châm tại các huyệt can du, tỳ du, thái xung, phong long, nội quan, thần môn.
b. Tâm tỳ hư:
- Triệu chứng: sợ hãi, u uất, không vui, dễ khóc, không biết đói, trí lực giảm sút, chất lưỡi đạm, rêu trắng, mạch tế nhược.
- Phương pháp chữa: bổ tâm tỳ.
- Các bài thuốc:
Bài 1: gồm: bố chính sâm: 16g, hoài sơn: 12g, hà thủ ô: 12g, long nhãn: 12g, bá tử nhân: 12g, toan táo nhân: 8g, liên tu: 8g, bán hạ chế: 8g, xương bồ: 8g, cam thảo dây: 8g, nhục quế: 4g.
Bài 2: bài “Quy tỳ thang gia giảm”.
Bài 3: bài “Thái vi ẩm gia giảm” gồm: đảng sâm: 16g, phục thần: 12g, mạch môn: 12g, thiên môn: 12g, huyền sâm: 12g, câu đằng: 12g, bối mẫu: 8g, xương bồ: 8g, đởm tinh: 8g, viễn chí: 8g, liên kiều: 8g, thần sa: 0,6g. Thần sa tán nhỏ uống riêng với chuối hoặc đổ vào nước uống sau khi các vị khác đã sắc.
Ngoài ra có thể phối hợp châm bình bổ bình tả tại các huyệt tỳ du, tâm du, túc tam lý, tam âm giao, nội quan, thần môn.
2. Cuồng:
Cuồng tương ứng với thể hưng phấn, được chia thành 2 thể nhỏ:
a. Đàm hỏa nghịch:
- Triệu chứng: phát ra cấp, thao cuồng, 2 mắt giận dữ, mắt đỏ, nói loạn xạ, lúc cười lúc hát, đánh người, đạp phá, chất lưỡi đỏ, rêu lưỡi vàng dày, mạch hoạt sác.
- Phương pháp chữa: tả can, chấn tâm, tả hỏa, thông đàm.
- Các bài thuốc:
Bài 1: gồm: bá tử nhân: 12g, sừng trâu: 12g, thiên môn: 12g, mạch môn: 12g, chi tử: 10g, tâm sen: 10g, táo nhân: 10g, đởm tinh: 8g, thạch xương bồ: 8g.
Bài 2: bài “Giản chứng chấn tâm thang” gồm: chân châu mẫu: 40g, ngưu bàng: 12g, sừng trâu: 12g, viễn chí: 12g, xuyên liên: 10g, xương bồ: 8g, táo nhân: 8g, cam thảo: 6g, đởm tinh: 6g, phục thần: 6g, thần sa: 4g. Thần sa đem tán nhỏ uống riêng, không sắc chung với thuốc.
Ngoài ra có thể phối hợp châm tả tại các huyệt nhân trung, thiếu thương, ấn bạch, đại lăng, phong long, khúc trì.
(còn tiếp…)
Không có phản hồi